Parties Involved in Lawsuits

Bài viết này đề cập đến cách gọi tên các bên (parties) liên quan đến các vụ kiện cáo (lawsuits) tại England và Wales bao gồm các vụ án dân sự (civil), gia đình (family), hình sự (criminal) và di trú (immigration cases)

1. ÁN DÂN SỰ | CIVIL CASES

Một vụ án dân sự (a civil case) có thể là mâu thuẫn (conflict) giữa hai cá nhân (person – person), hai doanh nghiệp (business – business) hay hai tổ chức (institutions), hay giữa một danh nghiệp và một cá nhân (business – person) hoặc ngược lại. Các loại vụ kiện cáo (lawsuits) thuộc civil cases thường liên quan đến money, thuê nhà (landlord/ tenant matters), vi phạm hợp đồng (breach of contract). Trong một civil case thì sẽ có hai bên tham gia đó là nguyên đơn (claimant) và bị đơn (defendant).

Nguyên đơn | The Claimant

Nguyên đơn (claimant) (trong luật của một số quốc gia khác còn được gọi là plaintiff) là bên khởi kiện (sue/ bring a case / file the complaint against another party) trong một lawsuit. Nguyên đơn có thể là một individual/ person hay một doanh nghiệp (business). Trong civil cases thì claimant có nghĩa vụ chứng minh (prove) những gì mà họ kiện (claim) là đúng sự thật. Hay nói cách khác, nguyên đơn chịu trách nhiệm chứng minh (the burden of proof). Điều này được diễn đạt thông qua một thuật ngữ ‘the balance of probabilities’ nghĩa là tòa án (the court) phải thỏa mãn (satisfied) rằng một sự việc nào đó đã xảy ra, nếu sau khi xem xét các bằng chứng (evidence) và cho rằng khả năng xảy ra vụ việc (the occurrence of the event) cao hơn là không xảy ra.

Bị đơn | The Defendant

Bị đơn (defendant) là người bị kiện (sued/ claimed against) cho việc vi phạm (commit) một hành động sai trái nào đó (wrongdoing act). Defendant KHÔNG có nghĩa vụ chứng minh nhưng có quyền đưa bằng chứng (give evidence), có thể cùng với nhân chứng (witness) của mình, để phản biện (defend) lại toàn bộ hay một phần của đơn kiện (claim) bằng việc nộp đơn phản biện (file a defence). 

2.  ÁN GIA ĐÌNH | FAMILY CASES

Án ly hôn hay án gia đình (family cases) là một trong những án dân sự (civil cases) thường có liên quan tới các issues giữa vợ chồng (spouses), cha mẹ (parents) và con cái (children). Tòa gia đình (family court) thường giải quyết (handle) rất nhiều vụ việc hôn nhân gia đình theo nghĩa rộng. Trong bài viết này, tác giả đề cập đến các parties trong một vụ ly hôn (divorce).

Người Xin Ly Hôn | The Petitioner/ Applicant

Petitioner hay Applicant là người nộp đơn ly hôn (files/ applies for divorce) trong khi vợ/chồng của họ (spouse) được gọi là the respondent. Luật ly hôn mới nhất của England có hiệu lực từ ngày 06/4/2022 cho phép các cặp vợ chồng cùng chấm dứt cuộc hôn nhân của mình (end their marriage jointly) với một cuộc ly hôn mà không cần nêu ra lỗi của ai (no-fault divorce).

Người Bị Ly Hôn | The Respondent

The respondent là bên đương sự bị ly hôn. Thường họ sẽ được tòa án thông báo về việc ly hôn và được nhận các giấy tờ ly hôn (divorce papers) từ tòa. Thủ tục này được gọi là service. Thường thì sau khi nhận được giấy tờ ly hôn, respondent có nhiệm vụ phản hồi (respond) yêu cầu ly hôn đó cho tòa biết. Về căn bản, cơ sở (basic ground) để xin ly hôn là việc chứng minh cuộc hôn nhân đã tan vỡ không thể cứu vãn được nữa (irretrievable breakdown).

3. ÁN HÌNH SỰ | CRIMINAL CASES

Khác với civil cases, một bên trong vụ án hình sự (criminal case) phải là nhà nước (the State/ the government) và bên còn lại là cá nhân (individual). Ở mỗi giai đoạn tố tụng (criminal procedure) khác nhau thì một cá nhân có thể được gọi tên với những thuật ngữ khác nhau. 

Nghi Phạm | The Suspect

Một nghi phạm (a suspect) là người bị cáo buộc (accused) hay bị nghi ngờ (suspected) là phạm một tội nào đó (commit a crime/ an offence). Để bắt (arrest) một nghi phạm (suspect) thì police cần phải có những cơ sở hợp lý (reasonable grounds) để nghi ngờ (suspect) rằng người đó có liên quan (involved) đến một crime nào đó và việc bắt họ là cần thiết.

Bị Cáo | The Defendant / The Accused

Bị cáo (defendant/ the accused) là một người bị cáo buộc (formally accused/ charged) với một tội danh nào đó và bị truy tố (prosecuted) trước tòa. Không giống tại England và Wales nơi mà thuật ngữ the defendant dùng để chỉ người bị cáo, Scotland lại dùng thuật ngữ the accused để nói về người này. Trong một criminal case có thể có nhiều bị cáo (co-defendants). Defendant luôn được cho là vô tội (presumed innocent) KHÔNG có nghĩa vụ chứng minh mình vô tội (not guilty), burden of proof thuộc về nhà nước, hay đại diện là công tố viên. Tuy nhiên defendant có thể quyết định đưa bằng chứng (give evidence) để bào chữa (defend) cho mình sau khi được tham vấn ý kiến của luật sư (solicitor) hoặc trạng sư (barrister).

Công Tố Viên | The Prosecutor

The Crown Prosecution Service (CPS) là cơ quan truy tố (prosecute) các criminal cases. Đại diện cho CPS là một luật sư (barrister) được gọi là công tố viên (crown prosecutor or prosecutor). Prosecutor sẽ xem xét tất cả các evidence và thông tin trong hồ sơ vụ án (file) được đệ trình bởi cảnh sát (submitted by police) sau quá trình điều tra (investigation). Trong một criminal case, nhiệm vụ chứng minh (burden of proof) một người nào đó có tội (guilty) thuộc về prosecutor.

Luật Sư Bào Chữa | Defence Barrister/ Defence Counsel

Defence Barrister hay Defence Counsel là luật sư bào chữa cho defendant tại tòa hay trong phiên xét xử (trial).

Một điểm khác biệt lớn giữa civil casescriminal cases là các punishment trong criminal cases mang tính chất răn đe (deterrent) hơn so với civil cases bao gồm phạt tiền (fines), phục vụ cộng đồng (community service), quản chế (probation) hay đặc biệt là hình phạt tù (imprisonment/ prison).

4. ÁN DI TRÚ | IMMIGRATION CASES

Khi một quyết định (decision) được ban hành (issued) bởi Bộ Nội Vụ (Home Office) mà không làm thỏa đáng được người nộp đơn (applicant) thì người này có quyền đệ đơn kháng cáo (appeal) ra tòa.

Người Kháng cáo | The Appellant

The appellant là người kháng cáo (appeal) một quyết định của Home Office lên tòa án di trú cấp sơ thẩm (First-tier Tribunal [Immigration and Asylum Chamber]). Để một appeal được tòa thụ lý thì appellant phải có quyền kháng cáo (legal right to appeal) và quyền này thường được ghi (stated) trong văn bản khi ra quyết định của Home Office.

Bộ Nội Vụ (Home Office) | The Respondent

Bộ Nội Vụ (Home Office) sẽ là respondent trong án di trú (immigration case) khi có kháng cáo. Respondent sẽ được First-tier Tribunal thông báo về việc kháng cáo (Notice of Appeal) và có thời gian nhất định theo luật định để phản hồi (respond) theo yêu cầu của tòa.

Thuynhoi Tran

11.9.2022

Bạn có thể xem thêm các bài viết về Legal English tại đây

About The Author

Thuy Tran

I am a legal researcher, an interpreter in the UK and the author of Thuynhoi Tran’s Blog. I created this Blog to share my own lessons about life and self improvement.